Thông qua các bài học về phát âm, các em học sinh đã được làm quen với các mẫu câu mới và ôn tập lại kiến thức về quá khứ đơn. Tuy nhiên, để có thể nắm vững và sử dụng các mẫu câu này theo cách dễ dàng hơn thì phải làm rõ hơn và chi tiết hơn trong phần này.
Thông qua các bài học về phát âm, các em học sinh đã được làm quen với các mẫu câu mới và ôn tập lại kiến thức về quá khứ đơn. Tuy nhiên, để có thể nắm vững và sử dụng các mẫu câu này theo cách dễ dàng hơn thì phải làm rõ hơn và chi tiết hơn trong phần này.
Bên cạnh những nhóm từ đã được học ở trên lớp, Tiếng Anh trẻ em BingGo Leaders đem đến cho các em học sinh một vài từ vựng mở rộng để các em có thể nắm bắt và tạo ra những đoạn hội thoại sáng tạo.
Chân (có móng, vuốt của mèo, hổ…)
ate, went, were, travelled, came, was, flew, slept. wrote. worked, didn’t have, cooked
Trong bài viết này, chúng ta đã hướng dẫn cách giải bài tập tiếng Anh lớp 5 Unit 9 Lesson 1 2 3 một cách chi tiết và dễ hiểu. Bằng cách tập trung vào từ vựng, ngữ pháp và các kỹ năng ngôn ngữ cần thiết, hướng dẫn này sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn khi tiếp cận các bài tập tiếng Anh. Đồng thời, việc thực hành các bài tập này cũng giúp củng cố kiến thức và nâng cao kỹ năng tiếng Anh của các em. Hy vọng rằng thông qua bài viết này, các em đã có thêm động lực và phương pháp để tiến bộ trong học tập ngôn ngữ.
Các em học sinh có thể tham khảo đoạn văn dưới đây để hoàn thành bài tập này:
Yesterday, I went to the circus with my friends. I had a lot of fun there because the performances are really interesting. First, we saw a monkey drove through the rope, it was incredible. After that, the monkeys jumped up and down quickly and the peacocks suddenly appeared. In the end, they end up with a performance of the bears played volleyball with each other.
1. (trang 12). Listen, point, and repeat. Write. (Nghe, chỉ theo, và nhắc lại. Tập viết.)
Hướng dẫn: Con nghe băng, chỉ vào ảnh tương ứng với âm thanh và chữ cái xuất hiện trong băng, nhắc lại. Sau đó hãy viết các chữ, các từ trong bài số 1 vào vở.
2. (trang 12). Listen and chant. (Nghe và vè.)
I’m Nellie. N, n, n. This is my nose. N, n,n.
I’m Nellie. N, n, n. This is my neck. N, n, n.
I’m Ollie. O, o, o. This is my orange. O, o, o.
I’m Ollie. O, o, o. This is my octopus. O, o, o.
Tớ là Nellie. N, n, n. Đây là mũi của tớ. N, n, n.
Tớ là Nellie. N, n, n. Đây là cổ của tớ. N, n, n.
Tớ là Ollie. O, o, o. Đây là quả cam của tớ. O, o, o.
Tớ là Ollie. O, o, o. Đây là con bạch tuộc của tớ. O, o, o.
3. (trang 12). Stick and say. (Dán sticker và nói.)
Hướng dẫn: Con hãy dán sticker là các chữ cái “o” hoặc “n” vào hình tương ứng. Sau đó, đọc to chữ cái, âm của chữ đó và từ vựng trong hình.
1. Chữ o – phát âm /ɒ/ - orange (quả cam)
Chữ o – phát âm /ɒ/ - octopus (con bạch tuộc)
2. Chữ n – phát âm /n/ - neck (cổ)
Chữ n – phát âm /n/ - nose (mũi)
3. Chữ l – phát âm /l/ - lemon (quả chanh)
4. (trang 12). Point to the letters Nn and Oo. (Chỉ vào các chữ Nn và Oo.)
Chữ Nn được khoanh tròn màu đỏ.
Chữ Oo được khoanh tròn màu xanh nước biển.
Với loạt bài giải Tiếng Anh lớp 3 Tập 2 hay nhất, đầy đủ các bài nghe, phần hướng dẫn dịch chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Anh lớp 3 Tập 2. Bên cạnh đó là từ vựng, bài tập ôn luyện (tự luận, trắc nghiệm) có đáp án và lời giải chi tiết giúp học sinh học tốt môn Tiếng Anh lớp 3.
Dịch nghĩa: Bây giờ Nam đang đọc một quyển sách.
Giải thích: Trong câu trên có trạng ngữ chỉ thời gian “now” (bây giờ) nên động từ cần được chia ở thì hiện tại tiếp diễn . Chủ ngữ ở đây là “Nam” nên động từ phải được chia ở dạng số ít là “is reading”.
Dịch nghĩa: Bây giờ họ đang chơi đá bóng.
Giải thích: Trong câu trên có trạng ngữ chỉ thời gian “at the moment” (ngay lúc này) nên động từ cần được chia ở thì hiện tại tiếp diễn. Chủ ngữ ở đây là “They” nên động từ phải được chia ở dạng số nhiều là “are playing”.
Dịch nghĩa: Bây giờ chị gái tôi đang không làm một chiếc bánh mì kẹp.
Giải thích: Trong câu trên có trạng ngữ chỉ thời gian “at prersent” (ngay lúc này) nên động từ cần được chia ở thì hiện tại tiếp diễn.Chủ ngữ ở đây là “My sister” nên động từ phải được chia ở dạng số ít ở thể phủ định là “isn’t making”.
Dịch nghĩa: Bây giờ tôi đang đi đến siêu thị.
Giải thích: Trong câu trên có trạng ngữ chỉ thời gian “at the moment” (ngay lúc này) nên động từ cần được chia ở thì hiện tại tiếp diễn. Chủ ngữ ở đây là “I” nên động từ phải được chia là “am going”.
Dịch nghĩa: Có phải họ đang nói về những người bạn mới không?
Giải thích: Trong câu trên đang ám chỉ về một hành động đang diễn ra ngay tại lúc đấy nên động từ cần được chia ở thì hiện tại tiếp diễn. Chủ ngữ ở đây là “they” nên động từ phải được chia ở dạng số nhiều là “are talking”. Tuy nhiên đây là câu hỏi nên động từ “are” được đảo lên đầu câu làm chủ ngữ.
Đáp án: are not eating ice cream
Giải thích: Trong bức tranh là hình ảnh hai cậu bé đang trò chuyện. Họ không ăn kem. Vì vậy, cần chia động từ ở thì hiện tại tiếp diễn ở thể phủ định. Chủ ngữ ở đây là Nam và Ba nên động từ được chia ở dạng số nhiều là “are not eating ice cream”.
Giải thích: Trong bức tranh là hình ảnh hai cô bé đang chụp hình. Vì vậy, cần chia động từ ở thì hiện tại tiếp diễn ở thể khẳng định. Chủ ngữ ở đây là Lan và Trang nên động từ được chia ở dạng số nhiều là “are taking photos”.
Giải thích: Trong bức tranh là một cô bé đang viết thư. Vì vậy, cần chia động từ ở thì hiện tại tiếp diễn ở thể khẳng định. Chủ ngữ ở đây là Hà nên động từ được chia ở dạng số ít là “is writing a letter”.
Đáp án: are not playing badminton
Giải thích: Trong bức tranh là hình ảnh hai cậu bé đang chơi đá banh. Họ không chơi cầu lông. Vì vậy, cần chia động từ ở thì hiện tại tiếp diễn ở thể phủ định. Chủ ngữ ở đây là Dương và Hùng nên động từ được chia ở dạng số nhiều là “are not playing badminton”.
Đáp án: is not drawing a picture
Giải thích: Trong bức tranh là hình ảnh một cậu bé đang chạy nhảy, nô đùa. Cậu ấy không vẽ tranh. Vì vậy, cần chia động từ ở thì hiện tại tiếp diễn ở thể phủ định. Chủ ngữ ở đây là Phong nên động từ được chia ở dạng số ít là “is not drawing a picture”.
A: Bạn của bạn đang bơi phải không?
B: No, they aren’t. They are having a picnic.
A: Họ đang nghe nhạc phải không?
B: No, she isn’t. She is doing karate.
A: Mi đang tập piano phải không?
A: Họ đang học tiếng Anh phải không?
A: your friends / cycle to school?
→ Are your friends cycling to school?
B: No, they aren’t. They are walking to school.
A: Bạn của bạn đang đạp xe đến trường đúng không?
B: Không. Họ đang đi bộ đến trường.
Giải thích: Câu trên chỉ một hành động cố định xảy ra thường xuyên (every day) nên động từ cần được chia ở thì hiện tại đơn. Vì chủ ngữ là “best friend” nên động từ cần được chia ở dạng thức số ít. Ở chỗ trống đầu tiên, động từ được chia ở dạng thức số ít của thì hiện tại đơn và thuộc thể phủ định nên thêm trợ động từ “doesn’t”, vì vậy, đáp án là “doesn’t walk”. Ở chỗ trống thứ hai, động từ được chia ở dạng thức số ít của thì hiện tại đơn và thuộc thể khẳng định nên động từ cần được thêm “s” hoặc “es”. Tuy nhiên trong trường hợp này chỉ cần thêm “s”, vì vậy, đáp án là “cycles”.
Giải thích: Câu trên được bắt đầu bằng “Look!” (Hãy nhìn kìa!) chỉ một hành động đang xảy ra nên động từ cần được chia ở thì hiện tại tiếp diễn. Vì chủ ngữ là “he” nên động từ cần được chia ở dạng thức số ít là “is”. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng động từ ở câu trên đang ở thể nghi vấn (có dấu chấm hỏi cuối câu) nên cần đảo động từ “is” ra trước “playing”. Do đó, nghĩa của câu là “Nhìn xem! Cậu ấy đang chơi gì thế?” (Look! What is he playing?)
Giải thích: Câu trên chỉ một hành động cố định xảy ra thường xuyên (every afternoon) nên động từ cần được chia ở thì hiện tại đơn. Vì chủ ngữ là “your friends” nên động từ cần được chia ở dạng thức số nhiều là “study”. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng động từ ở câu trên đang ở thể nghi vấn (có dấu chấm hỏi cuối câu) nên thêm trợ động từ “do” vào câu và đảo trợ động từ “do” ra đứng ở đầu câu. Do đó, nghĩa của câu là “Những người bạn của cậu có học bài ở thư viện vào mỗi buổi chiều không?” (Do your friends study in the library every afternoon?)
Đáp án: is not doing / is reading
Giải thích: Câu trên chỉ một hành động đang xảy ra ở hiện tại (now) nên động từ cần được chia ở thì hiện tại tiếp diễn. Vì chủ ngữ là “he” nên động từ cần được chia ở dạng thức số ít. Ở chỗ trống đầu tiên, động từ được chia ở dạng thức số ít của thì hiện tại tiếp diễn và thuộc thể phủ định nên thêm “not vào động từ chính “is”, vì vậy, đáp án là “isn’t doing”. Ở chỗ trống thứ hai, động từ được chia ở dạng thức số ít của thì hiện tại tiếp diễn và thuộc thể khẳng định nên động từ chính được chia là “is reading”, vì vậy, đáp án là “is reading”.
Trên đây là toàn bộ đáp án và giải thích chi tiết bài tập SGK Tiếng Anh 6 Unit 3 A Closer Look 2. Thông qua bài viết trên, Anh ngữ ZIM hy vọng rằng học sinh sẽ tự tin học tập tốt với môn Tiếng Anh 6 Global Success. Ngoài ra, Anh ngữ ZIM hiện đang tổ chức các khóa học IELTS học sinh cấp 2 với chương trình được xây dựng dựa trên sự phối hợp của 4 khía cạnh: Ngôn ngữ - Tư duy - Kiến thức - Chiến lược, giúp học sinh THCS chinh phục bài thi IELTS, phát triển kiến thức xã hội và tự tin sử dụng tiếng Anh.
Xem tiếp: Tiếng Anh lớp 6 Unit 3: Communication.
Hoàng, Văn Vân. Tiếng Anh 6 Global Success - Sách học sinh - Tập 1. NXB Giáo Dục Việt Nam.
Trong chương trình tiếng Anh lớp 5 Unit 9 lesson 1 2 3, các em học sinh sẽ được tiếp xúc với một vài cấu trúc câu cụ thể và làm quen với nhóm từ vựng liên quan đến sở thú. Cùng Tiếng Anh trẻ em BingGo Leaders giải bài tập sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 5 unit 9 để ôn luyện kiến thức nhé!