Lc Chuyển Nhượng Và Lc Giáp Lưng

Lc Chuyển Nhượng Và Lc Giáp Lưng

tớ nghĩ bạn hiểu nhầm căn bản về LC rồi, bạn nên tìm hiểu lại phương thức tín dụng chứng từ, LC nó giống như hình thức bảo lãnh, nhưng là bảo lãnh quốc tế, ng phát hành ra cái lc đó là ngân hàng phát hành, mà ngân hàng phát hành thì là ngân hàng của nhà nhập khẩu, ngân hàng của nhà xuất khẩu chỉ là ng thông báo LC đến nhà xuất khẩu, chuyển BCT từ nhà xuất khẩu qua ngân hàng phát hành. " Mình lại ngĩ là do nhà xuất khẩu không tin tưởng vào ngân hàng của người nhập khẩu nên nhờ ngân hàng của người xuất khẩu phát hành LC để bảo đảm" Bản chất của LC nó là ngân hàng phát hành đảm bảo thanh toán cho người xuất khẩu thay cho nhà Nk khi BCT hợp lệ, Cần đảm bảo thanh toán từ phía người nhập khẩu thì tại sao ngân hàng của người xuất khẩu lại pải phát hành LC để đảm bảo ????????

tớ nghĩ bạn hiểu nhầm căn bản về LC rồi, bạn nên tìm hiểu lại phương thức tín dụng chứng từ, LC nó giống như hình thức bảo lãnh, nhưng là bảo lãnh quốc tế, ng phát hành ra cái lc đó là ngân hàng phát hành, mà ngân hàng phát hành thì là ngân hàng của nhà nhập khẩu, ngân hàng của nhà xuất khẩu chỉ là ng thông báo LC đến nhà xuất khẩu, chuyển BCT từ nhà xuất khẩu qua ngân hàng phát hành. " Mình lại ngĩ là do nhà xuất khẩu không tin tưởng vào ngân hàng của người nhập khẩu nên nhờ ngân hàng của người xuất khẩu phát hành LC để bảo đảm" Bản chất của LC nó là ngân hàng phát hành đảm bảo thanh toán cho người xuất khẩu thay cho nhà Nk khi BCT hợp lệ, Cần đảm bảo thanh toán từ phía người nhập khẩu thì tại sao ngân hàng của người xuất khẩu lại pải phát hành LC để đảm bảo ????????

Điều kiện mở hợp đồng LC là gì?

Ðể được mở LC, doanh nghiệp phải nộp tại ngân hàng các giấy tờ sau:

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

Tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng;

Quyết định bổ nhiệm Giám đốc và Kế toán trưởng.

Nội dung chính của hợp đồng LC

Một hợp đồng LC thông thường sẽ bao gồm các nội dung sau:

Số hiệu, địa điểm (nơi ngân hàng phát hành LC cam kết thanh toán cho người xuất khẩu), ngày mở LC (ngày bắt đầu thời hạn hiệu lực của hợp đồng LC);

Loại LC (Hợp đồng LC có thể huỷ ngang, hợp đồng LC không thể huỷ ngang, hợp đồng LC không thể huỷ bỏ có xác nhận, hợp đồng LC chuyển nhượng);

Tên và địa chỉ các bên liên quan: Người xuất khẩu, người nhập khẩu, ngân hàng phát hành LC;

Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, và thời hạn giao hàng;

Quy định về các điều khoản giao hàng: điều kiện giao hàng, nơi giao hàng;…

Nội dung về hàng hóa: tên, số lượng, trọng lượng, quy cách đóng gói, bao bì…

Những hồ sơ người xuất khẩu phải xuất trình;

Cam kết của ngân hàng phát hành LC;

- Tên địa chỉ của người thụ hưởng

Số tiền ghi trên LC phải được thể hiện thống nhất giữa phần ghi bằng số và bằng chữ (hoặc có thể chỉ cần ghi số tiền bằng số). Trong đó, đồng tiền thanh toán phải được thể hiện rõ ràng.

Cách ghi số tiền trên thư tín dụng tốt nhất là thể hiện giới hạn mà người xuất khẩu có thể đạt được.

Những từ như “độ khoảng”, “khoảng chừng” và những từ ngữ tương tự được sử dụng để chỉ biên độ số tiền của LC nhưng cho phép xê dịch không được quá 10% tổng số tiền.

Thời hạn hiệu lực là thời hạn mà ngân hàng mở LC cam kết trả cho nhà xuất khẩu nếu bên xuất khẩu trình đầy đủ bộ chứng từ trong thời hạn đó và trong nội dung mà LC yêu cầu.

Là thời hạn trả tiền ngay lập tức hay thanh toán tiền về sau.

Thời hạn giao hàng trên LC được quy định là thời hạn bên bán phải chuyển giao hàng hóa cho bên mua kể từ khi LC có hiệu lực.

Nội dung hàng hóa trên LC bao gồm các thông tin: tên hàng hóa, số lượng hàng hóa, trong lượng, giá cả, quy cách đóng gói, chất lượng,...

Bao gồm các thông tin về việc vận tải, vận chuyển hàng hóa.

- Cam kết trả tiền của ngân hàng

Cam kết trả tiền của ngân hàng mở LC là nội dung cuối cùng của thư tín dụng, ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở LC.

Một số nội dung có thể có trên LC bao gồm phí ngân hàng được tính cho bên nào, điều kiện đặc biệt hướng dẫn đối với ngân hàng chiết khấu,...

Các bên tham gia giao kết hợp đồng LC

- Người nhập khẩu: Là người mua hàng, người mở yêu cầu LC. Người nhập khẩu có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ từ bên xuất khẩu.

- Người xuất khẩu: Là người bán hàng, người hưởng thụ trong LC. Người nhập khẩu chính là bên cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho người nhập khẩu. Người xuất khẩu sẽ nhận được thanh toán từ LC.

- Ngân hàng phát hành LC: Chính là ngân hàng đại diện của người nhập khẩu để phát hành LC theo yêu cầu của người nhập khẩu. Ngân hàng phát hành LC cam kết việc thanh toán cho người xuất khẩu khi đáp ứng các điều kiện của hợp đồng LC.

- Ngân hàng thông báo LC: Ngân hàng bên xuất khẩu thông qua để thông báo đến người xuất khẩu về việc mở LC từ phía người nhập khẩu. Ngân hàng thông báo LC có trách nhiệm xác nhận tính hợp lệ của hợp đồng LC và có trách nhiệm truyền đạt thông tin tới người xuất khẩu.

Hợp đồng LC sẽ có một số đặc điểm sau đây:

- Hợp đồng LC độc lập với hợp đồng ngoại thương và hàng hóa xuất nhập khẩu

- Hợp đồng LC thể hiện cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành LC khi người xuất khẩu xuất trình hồ sơ phù hợp.

- Hợp đồng LC chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán dựa vào chứng từ

Ngân hàng phát hành LC sẽ không dựa vào tình trạng hàng hóa mà dựa vào hồ sơ thanh toán của bên xuất khẩu cung cấp.

Nếu hồ sơ hợp lệ thì ngân hàng sẽ thanh toán cho bên xuất khẩu vô điều kiện nên bên nhập khẩu cần lưu ý kỹ việc kiểm tra hàng hóa.

- Hợp đồng LC yêu cầu tuân thủ nghiêm ngặt hồ sơ theo các điều khoản của hợp đồng

- Các bên cần thống nhất với nhau rõ ràng các điều khoản trong hợp đồng LC trước khi tiến hành lập hợp đồng.

Một hợp đồng LC sẽ bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

- Số hiệu, địa điểm, ngày mở LC

- Tên và địa chỉ của người xuất khẩu, người nhập khẩu, ngân hàng phát hành LC;

- Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, và thời hạn giao hàng;

- Quy định về các điều khoản giao hàng như điều kiện giao hàng, nơi giao hàng;…

- Nội dung về hàng hóa: tên, số lượng, trọng lượng, quy cách đóng gói, bao bì…

- Những hồ sơ người xuất khẩu phải xuất trình;

- Cam kết của ngân hàng phát hành LC;

Để mở hợp đồng LC, doanh nghiệp cần nộp tại ngân hàng gồm các giấy tờ sau:

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

- Tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng

- Quyết định bổ nhiệm giám đốc và kế toán trưởng

Hồ sơ xin mở LC gồm những giấy tờ nào?

Quyết định thành lập doanh nghiệp (doanh nghiệp lần đầu thực hiện giao dịch);

Giấy đăng ký kinh doanh (doanh nghiệp lần đầu thực hiện giao dịch);

Đăng ký mã số xuất nhập khẩu – nếu có (doanh nghiệp lần đầu thực hiện giao dịch);

Hợp đồng nhập khẩu ủy thác (nếu có);

Giấy phép nhập khẩu của Bộ Thương Mại (nếu có);

Cam kết thanh toán, hợp đồng vay vốn, công văn phê duyệt cho mở LC trả chậm của NHCTVN;

Hợp đồng mua bán ngoại tệ (nếu có);

Bản giải trình mở LC do phòng tín dụng của chi nhánh lập và được giám đốc chi nhánh hoặc người được giám đốc ủy quyền phê duyệt.

Trên đây là nội dung cần biết về dung chính của

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài

Hợp đồng LC là thuật ngữ xuất hiện nhiều trong thị trường xuất nhập khẩu. Vậy hợp đồng LC là gì? Quy định về hợp đồng LC ra sao? Tham khảo bài viết dưới đây của eCONTRACT để có thêm thông tin nhé.

LC (Letter of Credit) là thư tín dụng do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của người nhập khẩu. LC là cam kết với người xuất khẩu về việc thanh toán một khoản tiền nhất định trong một khoảng thời gian cụ thể nếu người bán xuất trình bộ hồ sơ hợp lệ.

Hợp đồng LC là cam kết của ngân hàng về việc người nhập khẩu sẽ trả tiền cho người xuất khẩu trong một khoảng thời gian nhất định.

Cơ sở xuất hiện của hợp đồng LC chính là từ hợp đồng ngoại thương giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Tuy nhiên, hợp đồng LC phát hành thì hợp đồng LC hoàn toàn tồn tại độc lập với hợp đồng đồng ngoại thương và không tác động gì vào hợp đồng ngoại thương.

Sau khi hợp đồng ngoại thương được ký kết thì người nhập khẩu dựa vào nội dung thỏa thuận trong hợp đồng và đến ngân hàng tại nước nhập khẩu yêu cầu phát hành LC để đảm bảo cam kết thanh toán cho người xuất khẩu.