Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công được chia thành 02 đối tượng khác nhau, gồm:
Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công được chia thành 02 đối tượng khác nhau, gồm:
Tôi ký hợp đồng thử việc ở một công ty công nghệ thông tin với mức lương 15 triệu đồng/tháng, vậy tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không? Tôi độc thân và không có người phụ thuộc - Minh Hưng (Hà Nội)
Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, người lao động ký hợp đồng thử việc mà có tổng mức thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho người lao động.
Xem thêm: Thử việc bị trừ 10% thuế TNCN là đúng hay sai?
Trên đây là những nội dung tổng hợp về cách tính thuế thu nhập cá nhân và giới thiệu hệ thống tính thuế của LuatVietnam. Nếu bạn đọc có vướng mắc về các quy định liên quan, vui lòng liên hệ 1900.6199 để được hỗ trợ nhanh nhất. Ngoài ra, bạn đọc cũng thể tìm đọc bài viết Thuế là gì để hiểu thêm về pháp luật thuế Việt Nam.
Tìm hiểu: Cách tính thuế TNCN? Công thức tính thuế thu nhập cá nhân? Mức đóng thuế TNCN? Các khoản miễn thuế TNCN hay giảm trừ gia cảnh thuế TNCN?
Trước khi tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN), bạn cần xác định mình thuộc đối tượng nào sau đây: cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú, hợp đồng lao động (HĐLĐ) trên 3 tháng hay dưới 3 tháng để có thể tính thuế TNCN chính xác.
Dưới đây, Anpha sẽ phân tích từng trường hợp cụ thể để bạn dễ dàng hiểu rõ về quy định đóng thuế TNCN.
Cá nhân không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu nhập khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng (thu nhập này đã trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định và các khoản đóng góp khác như từ thiện, nhân đạo,…).
Để thuận tiện cho việc theo dõi, LuatVietnam đã tính một số mức thu nhập phải nộp thuế thu nhập.
Thu nhập trên đây là thu nhập từ tiền lương, tiền công đã trừ các khoản sau:
- Các đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.
- Thu nhập được miễn thuế thu nhập.
- Các khoản không tính thuế thu nhập như một số khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn trưa,…
Lưu ý: Cách tính thuế thu nhập cá nhân này áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
* Ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Để tính được số thuế phải nộp cần phải tính được thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ [1]
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn [2]
Căn cứ vào công thức tính thuế trên, để tính được thu nhập tính thuế cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 2: Tính các khoản thu nhập được miễn thuế (nếu có)
Các khoản thu nhập miễn thuế từ tiền lương, tiền công gồm:
- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định pháp luật.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu nước ngoài hoặc hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức [2]
Bước 4: Tính các khoản giảm trừ
- Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
- Giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Ngoài ra, người nộp thuế còn được tính giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.
Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức [1]
Sau khi tính được thu nhập tính thuế, để xác định được số thuế phải nộp thì người nộp thuế áp dụng phương pháp lũy tiến từng phần hoặc phương pháp tính thuế rút gọn (trình bày ở phần sau).
Thuế suất từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được áp dụng theo lũy tiến từng phần, cụ thể:
** Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công
Khi biết được thu nhập tính thuế và thuế suất, sẽ có 02 phương pháp tính thuế để tính được số thuế phải nộp:
Phương pháp 1: Phương pháp lũy tiến (tính số thuế phải nộp theo từng bậc thuế, sau đó cộng lại).
Phương pháp 2: Phương pháp rút gọn
Đây là phương pháp tính được số thuế phải nộp đơn giản hơn, phương pháp rút gọn được nêu rõ trong bảng sau:
Ví dụ tính thuế theo phương pháp rút gọn
Tháng 12/2021, bà T có thu nhập từ tiền lương, phụ cấp là 25 triệu đồng. Bà T phải nộp 10,5% bảo hiểm bắt buộc theo quy định. Được biết bà T có 01 người phụ thuộc, trong tháng 12 không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Thuế thu nhập tạm nộp được tính như sau:
Bước 1: Xác định thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế của bà T là 25 triệu đồng.
Bước 2: Tính các khoản giảm trừ
Bà T được giảm trừ các khoản sau:
- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 11 triệu đồng.
- Giảm trừ gia cảnh cho 01 người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: 25 triệu đồng × 10,5% = 2,625 triệu đồng.
Tổng các khoản được giảm trừ là: 11 + 4,4 + 2,625 = 18,025 triệu đồng
Bước 3: Tính thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế của bà T là: 25 - 18,025 = 6,975 triệu đồng
Bước 4: Tính số thuế thu nhập phải nộp
Thu nhập tính thuế trong tháng là 6,975 triệu đồng, thu nhập tính thuế thuộc bậc 2. Số thuế phải nộp như sau:
6,975 × 10% - 0,25 trđ = 447,500 đồng.
Như vậy, số thuế bà T tạm nộp đối với thu nhập nhận được trong tháng 12/2021 là 447,500 đồng.
* Không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động mà có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập (khấu trừ luôn trước khi trả tiền).
Nói cách khác, cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có thu nhập từ tiền lương, tiền cồng mỗi lần nhận từ 02 triệu đồng trở lên phải nộp thuế với mức 10%, trừ trường hợp làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN nếu đủ điều kiện.
Số thuế phải nộp được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả
Đối với cá nhân không cư trú, cách tính thuế TNCN được quy định như sau:
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Xem thêm: Cách đăng ký MST TNCN qua mạng cho người nộp thuế.
1. Năm 2020 tôi đang ký hợp đồng lao động tại công ty X và tôi có 1 khoản thu nhập vãng lai ký hợp đồng dịch vụ với công ty Y là 20.000.000 đồng. Cho tôi hỏi khoản thu nhập ở công ty Y có bắt buộc phải kê khai quyết toán tại công ty X hay không?
Theo Nghị định 126, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại một nơi và đang làm thực tế tại doanh nghiệp, có thu nhập vãng lai trong năm bình quân không quá 10tr/tháng và đã khấu trừ 10% thuế TNCN tại nguồn, nếu không có nhu cầu quyết toán khoản thu nhập tại công ty Y thì cá nhân không cần phải quyết toán với khoản vãng lai thu nhập từ công ty Y.
2. Cuối năm công ty có tổ chức tiệc tất niên có phần thi bốc thăm trúng thưởng cho từng cá nhân và tập thể, như vậy khoản thưởng này có được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân hay không?
Căn cứ Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111 và Nghị định số 65 quy định:
3. Tôi đã nghỉ hưu và có lương 5 triệu đồng một tháng. Hiện tại, tôi có đi làm với mức lương 11 triệu đồng. Với tổng khoản lương đó thì tôi có phải đóng thuế TNCN không?
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, khoản tiền lương hưu trí 5 triệu đồng/tháng là thu nhập được miễn thuế. Ngoài ra bạn có đi làm và có thu nhập tiền lương là 11 triệu đồng thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và không phải quyết toán thuế (do khoản giảm trừ bản thân là 11 triệu đồng/tháng).
4. Hiện tại do lượng hàng sản xuất nhiều nên doanh nghiệp chúng tôi có thuê mấy bạn cộng tác viên có thu nhập mỗi tháng dưới 2 triệu đồng/tháng. Thì khoản tiền công đó có phải khấu trừ 10% để đóng thuế TNCN không?
Theo Thông tư 111, khoản thu nhập của cộng tác viên trên không phải khấu trừ thuế TNCN.
Mai Hoàng - Phòng Kế toán Anpha
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2023.
1- Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quy định tại 1, 2, 3, 4, 5, 8 và 9 của Thông tư:
Căn cứ vào hệ số lương và phụ cấp hiện hưởng quy định tại các văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang để tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) như sau:
a) Công thức tính mức lương: Mức lương thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 = Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng x Hệ số lương hiện hưởng.
- Đối với các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở: Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 = Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng x Hệ số phụ cấp hiện hưởng.
- Đối với các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có): Mức phụ cấp thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 = Mức lương thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 + Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 (nếu có) + Mức phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 (nếu có) x Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định.
- Đối với các khoản phụ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể thì giữ nguyên theo quy định hiện hành.
c) Công thức tính mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có): Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 = Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng x Hệ số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng (nếu có).
2- Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp quy định tại mục 6:
Căn cứ vào hệ số hoạt động phí đối với các đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật hiện hành để tính mức hoạt động phí theo công thức sau:
Mức hoạt động phí thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 = Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng x Hệ số hoạt động phí theo quy định.
3- Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định tại (5) nêu trên:
Từ ngày 01/7/2023, quỹ phụ cấp được ngân sách nhà nước khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ được tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng. Việc quy định cụ thể mức phụ cấp đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ.
Từ ngày 01/8/2023, quỹ phụ cấp được ngân sách nhà nước khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 34 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ được tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng. Việc quy định cụ thể mức phụ cấp đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 34 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ.
4- Đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu quy định tại mục 7 của Thông tư:
Người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an.
Người làm việc trong tổ chức cơ yếu trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an), thực hiện tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo cách tính quy định tại Khoản 1 nêu trên.