Nghiệp vụ kế toán tiền gửi ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính của bất kỳ doanh nghiệp nào. Việc hiểu rõ và thực hiện đúng các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tiền gửi không chỉ giúp đảm bảo minh bạch tài chính mà còn tối ưu hóa các quy trình quản lý tiền mặt. Trong bài viết này, Kế Toán Việt Hưng sẽ đi sâu vào các nghiệp vụ kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty, từ cách ghi nhận đến xử lý các tình huống phát sinh.
Nghiệp vụ kế toán tiền gửi ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính của bất kỳ doanh nghiệp nào. Việc hiểu rõ và thực hiện đúng các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tiền gửi không chỉ giúp đảm bảo minh bạch tài chính mà còn tối ưu hóa các quy trình quản lý tiền mặt. Trong bài viết này, Kế Toán Việt Hưng sẽ đi sâu vào các nghiệp vụ kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty, từ cách ghi nhận đến xử lý các tình huống phát sinh.
Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp, tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng được sử dụng để phản ánh các khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng, cả không kỳ hạn và có kỳ hạn; không được phân loại chi tiết chỉ sử dụng một tài khoản chung cho tất cả các loại tiền gửi.
– Các khoản tiền gửi ngân hàng tăng lên (do tiền nộp vào hoặc tiền chuyển đến từ các tài khoản khác).
– Các khoản tiền lãi được ghi có vào tài khoản tiền gửi ngân hàng.
– Các khoản tiền rút ra từ tài khoản tiền gửi ngân hàng để chi trả, thanh toán.
– Các khoản tiền chuyển sang tài khoản khác (tiền mặt, tài khoản tiền gửi khác…).
– Các khoản phí ngân hàng trừ vào tài khoản.
– Phản ánh số tiền gửi tại ngân hàng còn tồn tại tại thời điểm báo cáo.
(1) Gửi tiền mặt vào tài khoản ngân hàng
Doanh nghiệp nộp tiền mặt vào tài khoản ngân hàng.
– Công ty nộp 300 triệu đồng tiền mặt vào tài khoản ngân hàng.
(2) Rút tiền từ tài khoản ngân hàng về quỹ tiền mặt
Doanh nghiệp rút tiền từ tài khoản ngân hàng để bổ sung quỹ tiền mặt.
– Công ty rút 50 triệu đồng từ tài khoản ngân hàng về quỹ tiền mặt.
(3) Thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ qua ngân hàng
Doanh nghiệp thanh toán tiền mua hàng hóa hoặc dịch vụ cho nhà cung cấp thông qua tài khoản ngân hàng.
Nợ TK liên quan (152, 156, 211, 242,…) – Giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có VAT)
– Công ty thanh toán 110 triệu đồng (bao gồm VAT 10%) để mua nguyên liệu.
(4) Nhận tiền bán hàng qua tài khoản ngân hàng
Doanh nghiệp bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ và nhận tiền thanh toán từ khách hàng qua tài khoản ngân hàng.
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có VAT)
– Công ty A bán hàng với giá trị là 220 triệu đồng (bao gồm VAT 10%) và nhận tiền thanh toán qua tài khoản ngân hàng.
(5) Ghi nhận lãi tiền gửi ngân hàng
Ngân hàng tính lãi tiền gửi cho doanh nghiệp và ghi vào tài khoản tiền gửi ngân hàng.
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
– Công ty nhận lãi tiền gửi ngân hàng là 5 triệu đồng.
(6) Trả nợ vay ngân hàng (gốc và lãi)
Doanh nghiệp thanh toán nợ vay ngân hàng cả gốc và lãi thông qua tài khoản tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (Số nợ gốc trả)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Số lãi trả)
– Công ty trả 500 triệu đồng nợ gốc và 20 triệu đồng tiền lãi cho ngân hàng.
(7) Thanh toán chi phí qua tài khoản ngân hàng
Doanh nghiệp thanh toán các chi phí như tiền thuê văn phòng, chi phí dịch vụ qua tài khoản ngân hàng.
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (hoặc TK liên quan như 627, 641 tùy vào tính chất chi phí)
– Công ty thanh toán 30 triệu đồng tiền thuê văn phòng.
Doanh nghiệp nhận tiền vay từ ngân hàng qua tài khoản tiền gửi ngân hàng.
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính
– Công ty nhận khoản vay 1 tỷ đồng từ ngân hàng.
(9) Đánh giá lại chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng
Đánh giá lại các khoản tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng khi tỷ giá có sự biến động vào cuối kỳ kế toán.
Có TK 515 – Doanh thu tài chính
– Công ty có 100.000 USD gửi tại ngân hàng, tỷ giá tăng từ 23.000 lên 23.500 VND/USD, dẫn đến chênh lệch tăng 50 triệu đồng.
Kế Toán Phí Ngân Hàng: Hạch Toán Phí Chuyển Tiền, Lãi Vay, Dịch Vụ
Hướng Dẫn Tính Tiền Chậm Nộp Thuế TNDN Mới Nhất
Tiền gửi ngân hàng là một phần của tài sản lưu động của doanh nghiệp, bao gồm các khoản tiền gửi tại ngân hàng như tài khoản thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, và tiền gửi tiết kiệm. Dưới đây là các loại tiền gửi thường gặp:
– Tài khoản thanh toán (Current account): Dùng để thực hiện các giao dịch hàng ngày.
– Tiền gửi có kỳ hạn (Fixed deposit): Khoản tiền gửi có thời gian nhất định, được hưởng lãi suất cố định.
– Tiền gửi tiết kiệm (Saving deposit): Khoản tiền gửi có lãi suất, linh hoạt trong việc rút tiền.
Sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng theo Thông tư 133:
Sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng theo Thông tư 200:
Kế toán tiền gửi ngân hàng có một số đặc điểm nổi bật giúp doanh nghiệp quản lý nguồn tiền mặt một cách an toàn và hiệu quả hơn:
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp, tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng được sử dụng để phản ánh các khoản tiền gửi không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn của doanh nghiệp tại ngân hàng.
– Ghi nhận các khoản tiền gửi vào ngân hàng.
– Các khoản thu về lãi tiền gửi, chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do đánh giá lại tiền gửi ngân hàng ngoại tệ.
– Ghi nhận khi các khoản chênh lệch đánh giá lại khoản tiền gửi ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái tăng.
– Ghi nhận các khoản rút tiền từ ngân hàng để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc chuyển vào tài khoản tiền mặt.
– Ghi nhận khoản lãi tiền gửi ngân hàng được nhận.
– Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm khi đánh giá lại các khoản tiền gửi ngoại tệ.
Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền còn lại gửi tại ngân hàng của doanh nghiệp.
(1) Gửi tiền mặt vào tài khoản ngân hàng
Doanh nghiệp nộp tiền mặt vào tài khoản ngân hàng.
Nợ TK 1121 – Tiền gửi ngân hàng bằng VND (hoặc TK 1122 – Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ nếu gửi ngoại tệ)
Có TK 1111 – Tiền mặt bằng VND (hoặc TK 1112 – Tiền mặt bằng ngoại tệ)
– Công ty nộp 500 triệu đồng vào tài khoản ngân hàng.
(2) Rút tiền từ tài khoản ngân hàng về quỹ tiền mặt
Doanh nghiệp rút tiền từ tài khoản ngân hàng để bổ sung quỹ tiền mặt.
Nợ TK 1111 – Tiền mặt bằng VND (hoặc TK 1112 – Tiền mặt bằng ngoại tệ)
Có TK 1121 – Tiền gửi ngân hàng bằng VND (hoặc TK 1122 – Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ)
– Công ty rút 100 triệu đồng từ tài khoản ngân hàng về quỹ tiền mặt.
(3) Thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ qua ngân hàng
Doanh nghiệp thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ cho nhà cung cấp qua ngân hàng.
Nợ TK liên quan (152, 156, 211, 242,…): Giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có VAT)
Có TK 1121 – Tiền gửi ngân hàng bằng VND (hoặc TK 1122 – Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ)
– Công ty thanh toán 220 triệu đồng (bao gồm VAT 10%) để mua nguyên vật liệu qua ngân hàng.
(4) Nhận tiền bán hàng qua tài khoản ngân hàng
Doanh nghiệp bán hàng và nhận tiền thanh toán từ khách hàng qua tài khoản ngân hàng.
Nợ TK 1121 – Tiền gửi ngân hàng bằng VND (hoặc TK 1122 – Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có VAT)
– Công ty nhận được 330 triệu đồng từ khách hàng qua tài khoản ngân hàng, bao gồm VAT 10%.
(5) Ghi nhận lãi tiền gửi ngân hàng
Ngân hàng tính lãi cho tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp và ghi nhận vào tài khoản ngân hàng.
Nợ TK 1121 – Tiền gửi ngân hàng bằng VND (hoặc TK 1122 – Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Công ty nhận lãi tiền gửi ngân hàng 2 triệu đồng.
(6) Trả nợ vay ngân hàng (gốc và lãi)
Doanh nghiệp trả nợ vay ngân hàng cả gốc và lãi thông qua tài khoản tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (Số nợ gốc trả)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Số lãi trả)
Có TK 1121 – Tiền gửi ngân hàng bằng VND (hoặc TK 1122 – Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ)
Công ty trả nợ vay 500 triệu đồng nợ gốc và 10 triệu đồng tiền lãi cho ngân hàng qua tài khoản ngân hàng.
Doanh nghiệp nhận tiền vay từ ngân hàng thông qua tài khoản tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 1121 – Tiền gửi ngân hàng bằng VND (hoặc TK 1122 – Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính
Công ty nhận khoản vay 1 tỷ đồng từ ngân hàng.
(8) Đánh giá lại chênh lệch tỷ giá tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ
Khi đánh giá lại các khoản tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng vào cuối kỳ kế toán theo tỷ giá mới.
Nợ TK 1122 – Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 1122 – Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ
Công ty có 100.000 USD gửi tại ngân hàng, tỷ giá tăng từ 23.000 lên 23.500 VND/USD, tạo ra chênh lệch tăng 50 triệu đồng.
(9) Thanh toán các khoản chi phí qua tài khoản ngân hàng
Doanh nghiệp thanh toán chi phí như tiền thuê văn phòng, chi phí dịch vụ qua ngân hàng.
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (hoặc TK liên quan như 627, 641 tùy vào tính chất chi phí)
Có TK 1121 – Tiền gửi ngân hàng bằng VND (hoặc TK 1122 – Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ)
Công ty thanh toán 30 triệu đồng tiền thuê văn phòng qua ngân hàng.
Nếu bạn có bất kỳ khó khó nào trong quá trình học và làm việc liên quan đến kế toán đừng quên truy cập ngay chọn biểu tượng Logo xanh góc phải phía cuối màn hình đặt câu hỏi tại: https://lamketoan.vn/
Nghiệp vụ kế toán tiền gửi ngân hàng là một phần quan trọng trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp, giúp bạn nắm bắt dòng tiền hiệu quả và minh bạch. Hãy theo dõi Fanpage Kế Toán Việt Hưng để không bỏ lỡ ưu đãi hấp dẫn cho các khóa học kế toán tổng hợp – thuế và dịch vụ kế toán đa lĩnh vực!
Số dư là giá trị còn lại của tài khoản kế toán:
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ+ Số phát sinh tăng trong kỳ - Số phát sinh giảm trong kỳ
Số dư đầu kỳ của kỳ này = Số dư cuối kỳ của kỳ trước
1. Các tài khoản CHỈ CÓ số dư Bên Nợ:
Tài khoản 111, 112, 113, 121, 128, 133, 36, 141, 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 158, 161, 171, 2011, 212, 213, 217, 241, 221, 222, 228, 242, 243, 244
Số dư cuối kỳ bên Nợ (dư Nợ cuối kỳ) = Số dư Nợ đầu kỳ + Số phát sinh bên Nợ trong kỳ - Số phát sinh bên Có trong kỳ.
2. Các tài khoản CHÍ CÓ số dư Bên Có:
Tài khoản 214, 229, 335 336 337, 341 343, 344, 347, 352, 353, 356, 357, 41, 414, 417, 418, 419, 441, 461, 466
Số dư cuối kỳ bên Có (dư Có cuối kỳ) = Số dư Có đầu kỳ - Số phát sinh bên Có trong kỳ - Số phát sinh bên Nợ trong kỳ
3. Các tài khoản vừa có số dư Bên Nợ, vừa có số dư bên Có (Tài khoản lưỡng tính):
Tài khoản 131, 138, 331, 333 334,338, 412, 413, 421
- Trường hợp số dư bên Nợ và cách tính như sau:
Nợ cuối kỳ = Nợ đầu kỳ + Tổng PS Nợ trong kỳ - Có đầu kỳ– Tổng PS Có trong kỳ
- Trường hợp có số dư bên Có cách tính như sau:
Có cuối kỳ = Có đầu kỳ - Tổng PS Có trong kỳ - Nợ đầu kỳ - Tổng PS Nợ trong kỳ
4. Các tài khoản không có số dư:
Đó là các Tài khoản đầu 5, 6, 7, 8, 9 cuối kỳ sẽ không có số dư:
+ TK 521 cuối kỳ sẽ kết chuyển hết vào TK 511
+ TK 511, TK 515, TK 632, TK 635, TK 641, TK 642, TK 811, TK 821 cuối kỳ sẽ kết chuyển hết vào TK 911
+ TK 911 cuối kỳ sẽ kết chuyển lãi lỗ vào TK 421
+ Và các tài khoản 621, 622, 623, 627 cuối kỳ Sẽ kết chuyển vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc TK 631 Giá thành sản xuất
Số phát sinh Bên Nợ = Số phát sinh Bên Có
Đại lý thuế TASCO cung cấp một số dịch vụ. Kính mời quý doanh nhân tham khảo tại đây:
2. Dịch vụ thành lập doanh nghiệp
Tasco - Đại lý thuế chịu trách nhiệm cao nhất mọi dịch vụ
Tasco - Trao Niềm Tin - Nhận Giá Trị
Hãy liên hệ với TASCO để được tư vấn miễn phí:
Hotline: 0854862446 - 0975480868 (zalo)
Website: dailythuetasco.com hoặc dichvutuvandoanhnghiep.vn
Email: [email protected]
Facebook: https://www.facebook.com/DAILYTHUETASCO
Tham dự lễ khai giảng, có ông Hoàng Đình Hùng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thông Nghệ An; ông Nguyễn Văn Phương, Trưởng phòng Kinh tế hợp tác; bà Hoàng Thị Như Quỳnh, Kế toán trưởng chi cục; ThS. Lê Công Đức, Giám đốc Trung tâm Dịch vụ, Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ doanh nghiệp Trường Đại học Vinh; TS. Nguyễn Hoàng Dũng, Phó Trưởng bộ môn Kế toán, giảng viên phụ trách khóa học cùng các thầy cô giáo, cán bộ đại diện các đơn vị liên quan và toàn thể học viên của chương trình.
ThS. Đoàn Văn Minh, Phó Giám đốc Trung tâm DV,HTSV&QHDN khai mạc chương trình
Ông Hoàng Đình Hùng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thông Nghệ An phát biểu tại lễ khai giảng
ThS. Lê Công Đức, Giám đốc Trung tâm DV,HTSV&QHDN công bố quyết định thành lập lớp và trao đổi, quán triệt một số nội dung về công tác tổ chức, quản lý lớp học với các học viên
Tặng quà lưu niệm của Trường Đại học Vinh cho đại diện lãnh đạo Chi cục Phát triển nông thôn Nghệ An
Ban Tổ chức chụp ảnh lưu niệm cùng các học viên
Mục tiêu của khóa học là nhằm giúp cho học viên có hiểu biết về công tác tài chính, kế toán trong HTX; thành thạo các bút toán hạch toán chứng từ, sổ sách; thành thạo kế toán truyền thống; kế toán bằng phần mềm chuyên biệt trên máy tính, giúp Hợp tác xã thực hiện công tác kế toán một cách chuẩn xác, minh bạch và đúng luật.
Phát biểu khai giảng lớp học, ông Hoàng Đình Hùng đã nêu bật mục đích, ý nghĩa của chương trình này, đánh giá cao sự chuẩn bị, phối hợp của Trung tâm Dịch vụ, Hỗ trợ sinh viên và Quan hệ doanh nghiệp nói riêng, Trường Đại học Vinh nói chung để khóa học được tổ chức theo đúng kế hoạch. Đồng thời, đồng chí cũng quán triệt và mong muốn các học viên tham gia học một cách nghiêm túc, chủ động, tích cực, phát huy tinh thần và nỗ lực cá nhân để gặt hái được kết quả tốt nhất nhằm phục vụ hiệu quả cho công việc chuyên môn tại địa phương.
Theo kế hoạch, khóa đào tạo sẽ được tổ chức trong khoảng 2 tháng, học vào các ngày thứ Sáu, thứ Bảy và Chủ Nhật hàng tuần, dự kiến bế giảng vào cuối tháng 12/2018.